Hotline CSKH
Nần nghệ có tên khác là Nần vàng hay Râu hùm. Loại củ này có tên khoa học là Dioscorea colletti, là loài thực vật thuộc họ củ Nâu (Dioscoreaceae)
Nần nghệ chữa mỡ máu cao đã mở ra một xu hướng mới trong điều trị và kiểm soát mỡ máu cao. Cây nần nghệ đã được TS, Lương y Nguyễn Hoàng (Nguyên giảng viên trường Đại học Dược Hà Nội) phát hiện vào khoảng những năm 70 Thế kỷ trước. Tác dụng điều hòa nhịp tim, hạ mỡ máu, bình ổn huyết áp đã giúp Nần nghệ được công nhận là một loại dược liệu quý hiếm và được xếp vào “Sách đỏ Việt Nam”
Kết quả xác định, trong Nần nghệ có chứa Saponin. Trong đó chủ yếu là loại Spirostano sapogenin được cấu tạo từ 2 phần chính:
Khi Saponin vào máu sẽ lôi kéo được mỡ máu thừa nhờ genin có tính ưa dầu. Bên cạnh đó, phần ưa nước là các phân tử đường sẽ hòa hợp cùng huyết tương để đưa mỡ dư thừa đến những nơi cần chuyển hóa và đào thải nhanh hơn.
Như vậy, nghiên cứu dược lý cho thấy Nần nghệ có tác dụng:
BÀI THUỐC CHỮA TIỂU ĐƯỜNG
Bằng lăng dây thìa canh
1. THÀNH PHẦN
Beta Glucan 80%………………….10 mg |
Alpha Lipoic Acid ( ALA)……..20 mg |
Tảo Spirulina……………………….20 mg |
Cao Nấm Linh Chi……………….20 mg |
Cao Quả Mướp Đắng………….180 mg |
Cao Dây Thìa Canh……………150 mg |
Cao Quả Nhàu……………………..80 mg |
Cao lá bằng lăng …… …………120mg |
2. CÔNG DỤNG
– Giúp làm giảm đường huyết
– Giúp kiểm soát và ổn định đường huyết
– Ngăn ngừa biến chứng do bệnh tiểu đường gây lên
– Giúp giảm Cholesterol và Lipit máu
– Hỗ ngăn ngừa các bệnh liên quan đến tim mạch, huyết áp.
3. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
– Người tiểu đường type I và type II
– Người có lượng đường trong máu cao
– Người cần kiểm soát đường huyết
– Người có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
– Người bị mỡ máu cao, cholesterol máu cao
– Người bị huyết áp cao
– Người thừa cân, béo phì có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
BÀI THUỐC CHỮA ĐAU XƯƠNG KHỚP
1/ DÂY ĐAU XƯƠNG
Tên khoa học: Tinospora sinensis Merr Họ: Menispermaceae Tên khác: Khoan cân đằng
MÔ TẢ: |
Dây đau xương là một loại dây leo, dài 7-8cm có cành dài rũ xuống, lúc đầu có lông, sau thì nhẵn lớp vỏ không sần sùi. Lá cũng có lông nhất là ở mặt dưới làm cho mặt dưới có màu trắng nhạt, phần lá hình tim, phía cuốn tròn và hõm lại, phía đỉnh hẹp lại thành mũi nhọn, dài 10-20cm, rộng 8-10cm có 5 gân nhỏ, toả hình chân vịt. |
MÙA HOA QUẢ: |
Cây mọc khoẻ, trồng bằng thân cây. Thu hái quanh năm. |
PHÂN BỔ: |
Mọc hoang khắp nơi ở miền núi cũng như đồng bằng ở Việt Nam. |
BỘ PHẬN DÙNG: |
Thân, lá cây |
THÀNH PHẦN |
Thành phần hoá học có nhiều Ancaloit |
CÔNG DỤNG: |
Dây đau xương là một vị thuốc được lưu truyền nhiều trong nhân dân ở miền núi các tỉnh phía bắc, Tây Bắc đã được trồng rộng rãi trong nhân dân để chữa những triệu chứng của bệnh tê thấp, đau xương, nhức mỏi toàn thân, còn dùng làm thuốc bổ. Dùng dưới hình thức uống,hay xoa bóp, thân cây có tác dụng mạnh hơn. |
2/ HY THIÊM
Tên khoa học: SIEGESBECKIA ORIENTALIS L. Họ: ASTERACEAE Tên khác: cỏ đĩ, cỏ bà a, chó đẻ hoa vàng, cứt lợn, nhả khỉ cáy (Tày), co boóng bo ( Thái).
MÔ TẢ: |
Cây cỏ, sống hàng năm, cao 30- 60cm. Thân và cành và có lông. Lá mọc đối, hình gần tam giác đến hình thoi, mép có răng cưa thô, 3 gân chính từ gốc. Hoa hình đầu, màu vàng, mọc ỏ kẽ lá hoặc đầu cành. Lá bắc có lông dính. Quả bế, hình trứng, nhẵn, màu đen. |
MÙA HOA QUẢ: |
Tháng 3 - 10. |
PHÂN BỔ: |
Cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi, thường gặp trên đất ẩm, bãi sông, ruộng ngô. |
BỘ PHẬN DÙNG: |
Thân, cành mang lá. Thu hái trước khi cây có hoa. Phơi hoặc sấy nhẹ đến khô. |
THÀNH PHẦN |
Cả cây chứa chất đắng, tinh dầu, darutin, diterpen. |
CÔNG DỤNG: |
Chống viêm. Chữa thấp khớp, tê bại nửa người, đau nhức xương khớp, lưng gối đau, mụn nhọt, lở ngứa, rắn cắn, kinh nguyệt không đều: ngày dùng 10- 15g dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc hoàn, tán. Dùng ngoài, lá giã đắp chữa mụn nhọt, lở ngứa, ong đốt, rắn cắn. |
3/ ĐỊA LIỀN
Tên khoa học: KAEMPFERIA GALANGA L. Họ: ZINGIBERACEAE Tên khác: thiền liền, sơn nại, tam nại, sa khương, co xá choóng (Thái).
MÔ TẢ:
|
Cây cỏ, sống nhiều năm; phần trên mặt đất lụi vào mùa đông hoặc mùa khô. Thân rễ gồm nhiều củ nhỏ, hình trứng. Lá 2- 3 cái, mọc hàng năm vào mùa mưa; phiến lá rộng, có bẹ, mọc sát đất, mặt dưới có lông. Hoa trắng, pha tím, không cuống, mọc từ kẽ lá. Toàn cây, nhất là thân rễ có mùi thơm, nóng. Loài địa liền lá hẹp (K. angustifolia Roscoe) mọc ở rừng rụng lá, tại một số tỉnh phía nam cũng được dùng. |
MÙA HOA QUẢ: |
Tháng 5- 7. |
PHÂN BỔ: |
Cây mọc hoang ở miền núi và được trồng ở một số địa phương để xuất khẩu. |
BỘ PHẬN DÙNG: |
Thân rễ. Thu hái vào mùa thu, đông; phơi hoặc sấy khô. |
THÀNH PHẦN |
Thân rễ chứa tinh dầu (2,4 – 3,9%), trong có p-methoxytranscinnamat ethyl, acid p-methoxytranscinnamic, acid transcinnamic, p-methoxystyren, acid p-coumaric, n-pentadecan, ∆3-caren, borneol, camphen. |
CÔNG DỤNG: |
Chữa ăn uống không tiêu, ngực bụng lạnh đau, nhức đầu, cảm sốt, đau răng. Ngày 3- 6g, dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc viên. Thân rễ ngâm rượu 40° - 50° để xoa bóp chữa bị tê thấp, đau nhức. |